Học 3d Interior Design tại TPHCM-Địa chỉ 247A/50 HUỲNH VĂN BÁNH P12 Q.PHÚ NHUẬN TPHCM

Các công trình đã hoàn thành

* Thường xuyên khai giảng ngày 15 hàng tháng,ghi danh và đóng học phí tại :247a/50 Huỳnh Văn Bánh p12 Q.Phú Nhuận TpHCM

Thứ Bảy, 27 tháng 4, 2013


Tổng hợp 22 bước tăng tốc, tối ưu hóa win 7 và ssd

1/ Kích hoạt cơ chế AHCI

AHCI là viết tắt của cụm từ Advance Host Controller Interface. Nó là 1 cơ chế phần cứng cho phép hệ thống giao tiếp với các thiết bị hỗ trợ chuẩn SATA thực hiện 1 số tính năng mà chuẩn ATA ko thực hiện được. Đó chính là tính năng cắm/rút "nóng"(hot-plugging) và xếp hàng lệnh - native command queuing (NCQ).
So với ổ cứng sử dụng cơ chế IDE, sử dụng AHCI giúp ổ cứng tăng hiệu suất từ 10-15% đối với giao tiếp SATA.
1. Nhấn tổ hợp Windows+R để truy cập vào menu Run
2. Gõ "regedit", OK
3. Di chuyển đến đường dẫn sau:
“HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\msahci”
4. Tại mục "Start", click chuột phải chọn modify, sửa giá trị từ 3 thành 0, sau đó restart

2/ Đảm bảo rằng Chipset Driver là mới nhất

Chipset đóng vai trò rất quan trọng đối với việc quản lý đọc/ghi của ổ cứng, trong đó có TRIM là một công nghệ cho phép cải thiện tốc độ của các tác vụ ghi dữ liệu hiện tại chỉ có trên các ổ SSD. Các ổ SSD hỗ trợ TRIM cho phép cải thiện tốc độ ghi hơn so với các ổ SSD thông thường và đặc biệt là khi so với ổ đĩa cứng cơ học. Để cập nhật Driver mới nhất, các bạn có thể tìm kiếm trên website của Intel hoặc website của nhà sản xuất đang sử dụng.

3/ Vô hiệu hoá System Restore

System Restore là chương trình tự động tạo các bản backup hệ thống nhằm cứu trợ cho hệ thống trong trường hợp bị lỗi hệ điều hành hoặc nhiễm virus quá nặng, tuy nhiên chương trình này sử dụng một dung lượng đáng kể của ổ cứng để tạo backup và ghi/xoá liên tục. Điều này làm giảm hiệu năng cũng như tuổi thọ của ổ SSD. Để vô hiệu hoá chức năng này, có thể thực hiện các bước như sau:
1. Click chuột phải trong My Computer và chọn Properties;
2. Chọn System Protection;
3. Chọn Configure;
4. Chọn Turn Off System Restore.

4/ Vô hiệu hoá Drive Indexing.

Drive Indexing có thể hiểu là một công cụ của Windows cho phép hệ thống ghi nhớ các "địa chỉ" của các tệp hoặc các thư mục nhằm giảm thời gian tìm kiếm cho ổ cứng, tuy nhiên điều này chỉ đúng với ổ cứng HDD, đối với SSD thì việc này không có tác dụng gì khác ngoài việc tăng số lần ghi cho ổ cứng. Vậy nên đối với SSD thì việc vô hiệu hóa chức năng này là điều cần thiết.
Thực hiện như sau:
1. Trong My Computer, click chuột phải vào ổ đĩa SSD.
2. Chọn Properties
3. Bỏ chọn mục "Allow files to have contents indexed in addition to file properties."
Nếu Windows yêu cầu sử dụng quyền Admin, đồng ý để thực hiện việc vô hiệu hóa trên.
Sẽ có thể xuất hiện một pop-up thông báo "Error Applying Attributes" như trên, nhấn Igrone All để tiến hành.

5/ Vô hiệu hoá chống phân mảnh định kỳ

Như đã nói ở trên, do cơ chế hoạt động khác nhau nên việc phân mảnh đối với ổ cứng SSD không hề ảnh hưởng đến hiệu năng cũng như tuổi thọ của ổ cứng, ngược lại, việc chống phân mảnh cho ổ SSD lại đem lại tác dụng ngược là làm giảm tuổi thọ.
Mặc định Windows thiết lập việc chống phân mảnh cho các ổ cứng vào 1:00AM Chủ nhật hàng tuần, do đó chúng ta cần phải tắt chức năng này để tăng tuổi thọ cho ổ SSD.
Các bước thực hiện như sau:
1. Trong My Computer, click chuột phải vào ổ SSD, chọn Properties;
2. Trong tab Tools chọn "Defragment Now"; công cụ Disk Defragment sẽ xuất hiện:
3. Chọn mục "Defragment Schedule" và bỏ chọn trong mục "Run on a schedule"

6/ Tắt Pagefile.

Pagefile là một chức năng tăng tốc hệ thống bằng cách sử dụng một phần của ổ cứng để hỗ trợ cho RAM, điều này chỉ có tác dụng đối với hệ thống có lượng RAM nhỏ hơn 4GB, đối với hệ thống có từ 4GB RAM trở lên thì chức năng này không thực sự cần thiết, việc tắt Pagefile không trực tiếp làm tăng hiệu năng của ổ cứng SSD nhưng có thể giúp bạn tiết kiệm được 3.5 đến 4GB dung lượng, từ đó cũng làm tăng tốc độ cho ổ cứng SSD.
Các bước thực hiện:
1. Trong My Computer, click chuột phải chọn Properties;
2. Chọn "Advanced System Settings";
3. Trong tab Advanced, chọn Settings trong mục Perfomance;
4. Chuyển qua tab Advanced, chọn Change;
5. Bỏ chọn mục Automatically Manage Page File Size For All Drives;
6. Ở bên dưới chọn mục No Paging file, nhấn Set sau đó restart.

7/ Tắt chức năng Hibernate.

Hibernate, còn gọi là "ngủ đông" là chức năng giúp lưu lại toàn bộ trạng thái hoạt động của máy tính trước khi tắt máy hoàn toàn, sau đó nạp lại nguyên trạng tình trạng hoạt động của hệ thống trong lần khởi động kế tiếp. Đây là một chức năng rất hữu dụng đối với những người cần công việc được duy trì liên tục mà không muốn mất công khởi động lại hàng tá ứng dụng, trang web cần thiết. Tuy nhiên với những ai chẳng bao giờ sử dụng đến, việc tắt chức năng Hibernate giúp bạn tiết kiệm được khoảng 2.5GB dung lượng ổ cứng, đặc biệt cần thiết với những ổ SSD có dung lượng nhỏ từ 30-60GB.
Các bước thực hiện:
1. Tại thanh tìm kiếm trong thanh Start, gõ "cmd";
2. Click chuột phải vào cmd và chọn Run as Administrator;
3. Trong cmd gõ dòng lệnh như sau: powercfg -h off
Sẽ mất khoảng 30 giây để thực hiện việc tắt chức năng này.

8/ Tắt chức năng Write-Cache Buffer Flushing ... hoặc không.

Write-Cache Buffer Flushing có thể hiểu nôm na là chức năng ghi bộ nhớ đệm lên ổ đĩa, sỡ dĩ phần này lựa chọn tắt hoặc không tắt bởi vì việc tắt chức năng này có thể làm tăng hoặc giảm hiệu năng của ổ đĩa, và tôi khuyên các bạn nên thực hiện benchmark ổ đĩa trước và sau khi tắt chức năng này để so sánh và lựa chọn cho hợp lý. Đặc biệt là sự thay đổi này còn tùy thuộc vào các ổ SSD từ các thương hiệu khác nhau, tuy nhiên đối với các chipset đời gần đây thì sự khác biệt cũng không đáng kể.
Các bước thực hiện:
1. Trong My Computer, click chuột phải chọn Properties;
2. Chọn Device Manager;
3. Chọn mục Disk Drives;
4. Click chuột phải vào ổ SSD, chọn Properties;
5. Trong tab Policies các bạn sẽ thấy mục "Turn off Windows write-cache buffer flushing on this device."

9/ Vô hiệu hóa Prefetch và Superfetch

Hai chức năng này của Windows thực hiện việc "dự đoán" những dữ liệu mà bạn có thể cần dùng đến và tải trước vào bộ nhớ nhằm giúp tăng tốc khi bạn cần đến nó, nhưng điều này chỉ thực sự có hiệu quả đối với ổ HDD thông thường, mặt khác lại là một "kẻ ngốn ram" đối với một hệ thống có lượng Ram không lớn.
Các bước thực hiện:
1. Từ menu Run, truy cập vào Regedit;
2. Tìm đến đường dẫn sau:
“HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SessionManager\Memory Management\PrefetchParameters”
3. Chỉnh sửa giá trị của dòng EnablePrefetcher và EnableSuperfetch về 0
4. Ok và restart.

10/ Vô hiệu hóa Windows Search và Superfetch.

Về bản chất, Windows Search là 1 dịch vụ của Windows có chức năng gán, chỉ định dữ liệu cho tính năng tìm kiếm , và với tiến trình này, Windows có thể tìm kiếm được bất cứ file hoặc tên ứng dụng nào có trong Start Menu, Windows Explorer và thậm chí cả trong Libraries, và nếu không thực sự cần đến tính năng Search của Windows, tôi khuyên bạn nên tắt chức năng này để tiết kiệm tài nguyên hệ thống.
Các bước thực hiện:
1. Trong menu Run, gõ “services.msc” , Ok;
2. Scroll xuống Superfetch, click chuột phải và chọn Properties;
3. Trong thanh menu xổ xuống, chọn Disabled và Ok;
4. Tiếp tục kéo xuống tìm Windows Search, click chuột phải chọn Properties;
5. Thực hiện tương tự bước 3.
Và sau khi thực hiện 2 bước trên, kiểm tra Task Manager tôi đã thấy những ứng dụng svchost.exe - Kẻ thường xuyên ngốn hàng trăm MB Ram và thi thoảng làm tăng CPU Usage bất thình lình đã hoàn toàn biến mất.

11/ Kích hoạt fast boot thông qua MSConfig

Việc này sẽ tắt giao diện boot screen của Windows nhằm làm giảm thời gian khởi động máy khoảng 2-3s, nếu bạn thực sự thích thú với màn hình boot screen thì không cần thực hiện bước này.
Các bước thực hiện:
1. Trong menu Run, gõ "msconfig";
2. Chuyển qua tab Boot, đánh dấu tích ở dòng "No GUI Boot"
3. Apply

12/ Tắt màn hình Mutil-Boot

Bước này sẽ tắt màn hình trên giúp giảm thời gian khởi động chút ít, nếu bạn đang sử dụng nhiều hơn 1 hệ điều hành trên 1 ổ cứng thì không nên thực hiện bước này, hoặc nếu bạn thấy việc có menu Mutil-Boot là chưa cần thiết.
Các bước thực hiện:
1. Trong My Computer, click chuột phải chọn Properties;
2. Chọn Advanced System Settings;
3. Trong mục Startup and Recovery, Chọn setting;
4. Un-check dòng Time to Display List of Operating System.

13/ Vô hiệu hóa Recycle Bin

Bước này sẽ kích hoạt chế độ xóa hoàn toàn ngay lập tức kể cả với những file nhỏ, hữu ích cho ai cảm thấy phiền toái khi cứ phải nhấn tổ hợp Shift+Del hoặc dọn thùng rác liên tục , tuy nhiên không khuyến cáo nếu bạn thường xuyên "tình cờ" xóa nhầm những file không cần xóa, tôi khuyên bạn chỉ nên áp dụng với ổ C.
Các bước thực hiện:
1. Click chuột phải vào Recycle Bin;
2. Chọn ổ SSD hoặc ổ muốn áp dụng;
3. Chọn Don’t move files to the Recycle Bin. Remove files immediately when deleted.
4. Apply.

14/ Giảm thời gian Shutdown.

Khi bạn Shutdown máy, nếu vẫn còn một vài phần mềm đang hoạt động và chưa được lưu lại như Word, Excel, Photoshop... Windows sẽ xuất hiện màn hình thông báo và bạn có thể Cancel tiến trình Shutdown nếu chợt nhớ ra còn công việc nào đó chưa lưu lại, tuy nhiên đôi khi chẳng còn công việc nào cần lưu nữa mà Windows vẫn xuất hiện thông báo trên và buộc chúng ta bấm Force Close hoặc chờ 12s mới tự động Force Close, điều này thật là phiền toái, để giảm thời gian này, có thể thực hiện các bước như sau:
1. Trong menu Run, gõ Regedit, Ok;
2. Truy cập theo đường dẫn sau:
“HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control”, sẽ thấy dòng cuối cùng là "WaitToKillServiceTimeout."
3. Sửa giá trị từ 12000 thành 1000 hoặc cao hơn tùy bạn (đơn vị mili giây), sau đó Restart.

15/ Kiểm tra tình trạng hoạt động của công nghệ TRIM.

TRIM là một công nghệ rất quan trọng cho phép cải thiện tốc độ của các tác vụ ghi dữ liệu hiện tại chỉ có trên các ổ SSD. Các ổ SSD hỗ trợ TRIM cho phép cải thiện tốc độ ghi hơn so với các ổ SSD thông thường và đặc biệt là khi so với ổ đĩa cứng cơ học. Tuy nhiên liệu ổ SSD của bạn kích hoạt chức năng này hay chưa? Nếu chưa thì cần phải cập nhật Driver mới nhất của SSD. Có thể kiểm tra như sau:
Để tìm hiểu TRIM là gì, xin mời tham khảo http://voz.vn/2009/12/29/trim/
Các bước thực hiện:
1. Trong thanh Search của Start Menu , gõ CMD;
2. Click chuột phải vào ứng dụng Cmd và chọn Run as Administrator;
3. Tại dòng command, gõ lệnh: “fsutil behavior query DisableDeleteNotify”
Nếu kết quả là DisableDeleteNotify=0 TRIM đã được kích hoạt.
Nếu kết quả là DisableDeleteNotify=1 TRIM chưa được kích hoạt.

16/ Power Settings.

1. Vào Control Panel;
2. Chọn System and Security (Nếu không thấy thì chuyển qua bước 3);
3. Chọn Power Options và chọn menu mở rộng Show Additional Plans;
4. Chọn High Performance ;
5. Click Change Plan Settings trong High performance;
6. Click Change Advanced Power Settings;
7. Click vào tùy chọn Hard Disk;
8. Thay đổi trong mục Turn off hard disk after thành 0 minutes (Sẽ thay đổi thành Never sau khi thực hiện);
9. Ok và Save Settings

17/ Vô hiệu hóa ‘CLEARPAGEFILEATSHUTDOWN’ và ‘LARGESYSTEMCACHE‘.

ClearPageFileAtShutDown là chức năng tự động xóa Pagefile trước khi tắt máy nhằm loại bỏ những thông tin cá nhân còn lưu giữ trong đó, tuy nhiên nếu đã thực hiện tắt Pagefile từ trước rồi thì chức năng này không còn cần thiết nữa.
Các bước thực hiện:
1. Trong menu Run, gõ Regedit, Ok;
2. Truy cập theo đường dẫn:
"HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SessionManager\MemoryManage ment”
Dòng thứ 2 và thứ 5 sẽ là ClearPageFileAtShutdown và LargeSystemCache.
3. Sửa giá trị của cả 2 từ 1 thành 0 và Restart.

18/ NTFS Memory Usage and NTFS Disable Name Creation.

NtfsDisable8dot3NameCreation là một chức năng quy ước tên tập tin ở định dạng cũ 8.3 nhằm giúp các hệ điều hành cũ xử lý được các tập tin được lưu trong ổ cứng có đinh dạng NTFS mới, tuy nhiên việc này làm tốn một phần dung lượng ổ cứng.
Đối với NTFS Memory Usage,theo tài liệu của Microsoft:
Tăng bộ nhớ vật lý không phải lúc nào cũng tăng vùng nhớ phân trang (paged pool memory) sẵn có ở hệ thống tập tin NTFS. Bằng cách thiết lập "memoryusage" giá trị là 2 sẽ tăng thêm giới hạn của vùng nhớ phân trang. Điều này có thể cải thiện hiệu năng nếu máy tính của bạn mở hoặc đóng nhiều tập tin cùng lúc nhưng không sẵn một lượng lớn bộ nhớ hệ thống cho các ứng dụng khác hoặc cho bộ nhớ cache, gia tăng giới hạn vùng nhớ phân trang/ không phân trang NTFS sẽ làm giảm bộ nhớ sẵn có cho các tiến trình khác. Điều này có thể giảm hiệu năng toàn hệ thống.
Các bước thực hiện:
1. Trong menu Run, gõ Regedit, Ok;
2. Truy cập theo đường dẫn:
"HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\FileSystem"
3. Dòng thứ 5 là NtfsDisable8dot3NameCreation. Sửa giá trị thành 1;
4. Dòng thứ 11 là NtfsMemoryUsage sửa giá trị tùy theo mong muốn của bạn như sau:
Không thiết lập: 0
Thiết lập mặc định: 1
Tăng bộ nhớ lưu trữ: 2
Theo tài liệu thì thiết lập mặc định là 1, nhưng key mặc định là 0. Theo kịch bản này thiết lập giá trị 0 nghĩa là Không thiết lập, nghĩa là hệ thống dùng thiết lập mặc định. Bạn có thể thay đổi giá trị 0 hoặc 1 để trả về mặc định.

Bonus: Giảm thời gian hiển thị thumbnail của hình ảnh.
Bạn có nhiều bức ảnh chụp bằng máy ảnh với dung lượng >5MB? Bạn cảm thấy việc load thumbnail để xem trước là quá chậm? Hãy thực hiện các bước sau:
1. Trong menu Run, gõ Regedit, Ok;
2. Truy cập theo đường dẫn: "HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Mouse."
3. Edit giá trị của dòng MouseHoverTime từ 400 thành 150 hoặc bao nhiêu tùy bạn ( mili giây ).
4. Ok và restart để cảm nhận.

19/Chuyển đổi nhanh giữa các cửa sổ: 

Hủy bỏ hiệu ứng động trong quá trình chuyển đổi qua lại giữa 2 cửa sổ đang mở (thu nhỏ rồi phóng lớn cửa sổ) có thể giúp cho tốc độ Windows 7 được cải thiện. Thực hiện theo các bước sau:
- Kích vào nút Start, điền SystemPropertiesPerformance vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter.
- Tại cửa sổ hiện ra, nhấn vào tab Visual Effects.
- Đánh dấu bỏ tùy chọn ‘Animate windows when minimizing and maximizing’ rồi nhấn nút OK để hoàn tất.

20/Tăng tốc độ khởi động của Windows 7: 

Mặc định, Windows 7 chỉ sử dụng 1 nhân của cpu để khởi động, do vậy, tăng số nhân sử dụng sẽ giúp giảm thời gian khởi động của hệ thống (đối với các cpu đa nhân). Thực hiện theo các bước dưới đây:
- Kích vào nút Start, điền msconfig vào khung tìm kiếm và nhấn Enter.
- Tại cửa sổ System Configuration hiện ra, chọn tab Boot và nhấn vào nútAdvanced Options…
- Đánh dấu vào mục Number of processors và chọn số nhân của cpu mà máy tính đang sử dụng (thường là 2, 4 hoặc 8… nhân).
- Kích OK để xác nhận.

Bạn cũng có thể áp dụng cách thức này để cải thiện tốc độ khởi động của Windows Vista.

21/Tắt các âm thanh của hệ thống: 

Các âm thanh báo hiệu của hệ thống như âm thanh khởi động, shutdown… không thực sự cần thiết. Do vậy, tắt đi các loại âm thanh này có thể khiến thu hồi được ít nhiều tài nguyên.
- Nhấn nút Start, điền mmsys.cpl vào hộp tìm kiếm vào nhấn Enter.
- Tại cửa sổ Sound hiện ra, bạn chọn tab Sounds và No Sounds ở mụcSound Scheme.
- Nhấn OK để hoàn tất thiết lập.
Gỡ bỏ các ứng dụng tự khởi động không cần thiết:
Một vài ứng dụng tự động khởi động cùng Windows, khiến cho thời gian khởi động của hệ thống bị lâu hơn cũng như tài nguyên bị chiếm dụng nhiều hơn một cách lãng phí. Để gỡ bỏ bớt các ứng dụng tự khởi động cùng hệ thống, bạn thực hiện:
- Nhấn Start, điền msconfig vào hộp thoại tìm kiếm và nhấn Enter.
- Tại hộp thoại hiện ra, tìm đến tab Startup, đánh dấu bỏ tùy chọn đối với các phần mềm không cần thiết. (Bạn chỉ nên để lại các ứng dụng bảo mật như trình duyệt virus, tường lửa… để khởi động cùng hệ thống).
- Nhấn OK để lưu lại thiết lập.

22/Tối ưu hóa Windows 7 bằng tinh chỉnh các dịch vụ (services)

Windows 7 mặc định chứa chấp hàng tá các dịch vụ (services), mỗi dịch vụ đang hoạt động sẽ chiếm một lượng tài nguyên hệ thống nhất định. Tùy theo nhu cầu mỗi người mà một dịch vụ sẽ cần thiết hay không cần thiết. Bài viết sau sẽ giúp các bạn tự tối ưu hóa máy tính của mình bằng cách tinh chỉnh (cụ thể là bật và tắt) các dịch vụ đó.
Trước tiên, để xem danh sách các dịch vụ của Windows, tại hộp thoại Run các bạn gõ services.msc rồi Enter,hoặc gõ msconfig, chọn thẻ Services. Tại đây, bạn còn có thể xem nhanh các dịch vụ không thuộc Microsoft bằng cách kích chọn Hide all Microsoft services.
Ngoài ra, để thêm hoặc gỡ đi các dịch vụ: click Start, gõ feat và kích chọn Turn Windows Features on or off (“thường trú” tại Control Panel\All Control Panel Items\Programs and Features).
Chế độ khởi động và trạng thái của một dịch vụ
• Automatic: Ở chế độ này, dịch vụ sẽ khởi chạy ngay trong thời gian khởi động máy. Tuy nhiên dịch vụ vẫn có thể tự tắt đi nếu cần thiết.
• Automatic (Delayed Start): Tương tự như chế độ trên nhưng chỉ khởi động sau thời gian khởi động máy.
• Manual: Chế độ này cho phép Windows khởi chạy dịch vụ khi cần thiết. Tuy nhiên, thực sự có rất ít các dịch vụ tự khởi chạy nếu được đặt Manual.
• Disabled: Một dịch vụ bị “cấm” khởi động.
• Started: Một dịch vụ đang khởi chạy… và ngược lại: Not Started.
Tinh chỉnh
Tại cửa sổ Services (services.msc), kích chọn dịch vụ cần điều chỉnh. Trên thanh công cụ, bạn có 4 lựa chọn: chạy, đứng, tạm dừng và chạy lại (tương tự như chơi nhạc).
Để thiết lập chế độ khởi động cho một dịch vụ, kích đôi vào dịch vụ đó và lựa chọn chế độ tại Startup Type.
Sau đây sẽ là bảng tinh chỉnh, được tham khảo từ blackviper.com, một trang có thâm niên về tối ưu cho máy tính Windows. Tất nhiên, cách tinh chỉnh này vẫn sẽ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của các bạn và phù hợp hơn cả với “Home User”.
Có 2 hướng điều chỉnh được đưa ra là “chắc ăn” và “táo bạo”. Nếu bạn không rõ lắm về những gì mình đang làm thì hãy chọn “chắc ăn”. Tuy nhiên, đã “vọc” thì phải “táo bạo” mới hấp dẫn đúng không?
Sau khi cài đặt mới Windows, các dịch vụ đang khởi chạy mặc định sẽ đảm bảo được hầu hết các nhu cầu của các bạn như nghe nhạc, xem phim, lướt web chính trị, công nghệ, chơi game và in ấn… Do đó, xét theo nhu cầu chung, việc khởi chạy một dịch vụ được mặc định tắt là không cần thiết. Hay khác hơn, bài viết sẽ không đề cập đến các dịch vụ đó.



Thêm tí hình cho dễ hình dung
Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1419x31802.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét